1. Tổng quan về Ích trí nhân 

Ích trí nhân có tên khoa học là Alpinia oxyphylla Mig. Đây là một loại dược liệu từ quả và hạt của cây ích trí, thuộc họ Gừng (zingiberaceae), mọc hoang rải rác ở vùng núi phía Bắc của nước ta với tên gọi khác là Riềng lá nhọn. Ích trí nhân là cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1 – 1,5m. Toàn cây có vị cay. Lá hình mác dài 17-33cm, rộng 3-6cm. Hoa tự hình chùm mọc ở đầu cành. Hoa màu trắng, có đốm tím. Quả hình cầu, đường kính 1,5cm, khi chín có màu vàng xanh, hạt nhiều cạnh màu xanh đen.

Hạt ích trí nhân có dạng tròn, dẹt, cạnh hơi dày, đường kính khoảng 0.4cm, màu nâu xám hoặc vàng xám. Khi đập vỏ hạt thì thịt bên trong có máu trắng, chất bột. Quả cây ích trí hình bầu dục, đường kính từ 1 – 1.3cm, 2 đầu nhọn. Vỏ quả có màu nâu đỏ hoặc nâu xám, nhiều đường chỉ gồ lên, lỗi lõm không đồng đều. Bên trong hạt là một chất bột màu trắng. Quả thơm, vị đắng, hơi cay.

Bộ phận dùng: quả gần chín đem phơi hoặc sấy khô của cây ích trí. Ích trí nhân thu hái vào tháng 7-8, khi quả chuyển từ màu nâu sáng hơi vàng xanh. Hạt to, đầy được xem là có chất lượng tốt. Sau khi thu hái, mang về phơi hoặc sấy khô.

Hình ảnh quả ích trí nhân

2. Thành phần hóa học có trong Ích trí nhân 

Trong cây có: 

  • Khoảng 0,7% tinh dầu, thành phần chủ yếu của tinh dầu là Terpen C10H16, Sesquiterpen C10H24 và Sesquiterpenancola 
  • Khoảng 1,71% chất Saponin. 
  • Isopropoxy cyclohexane, α-Dimethyl Benzepropanoic acid, Guaiol, Zingiberol, aEudesmol, Aromadendrene.
  • Gingerol

3. Tác dụng của Ích trí nhân

3.1. Theo Y học cổ truyền

Ích khí, bổ bất túc, an tam tiêu, an thần, điều hòa khí huyết. Nhiếp diên, cố tinh, ôn thận, súc niệu, khai vị. Hỗ trợ làm uất kết khí được tuyên thông, tiễn thực, ôn trưng, tẩy tiểu tiện, sáp tinh cố khí, nhiếp diên hóa, ôn tỳ, cố tinh, ấm thận, chỉ tả.

Với đặc tính trên, vị thuốc được chỉ định để chữa bệnh đái dầm, di mộng tinh, bổ dạ dày, trị đi tiểu đêm nhiều lần, tỳ hàn tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa, miệng nhiều bọt dãi, đầy hơi.

3.2. Theo Y học hiện đại 

Ích trí nhân đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng:

  • Ức chế sự co bóp của đại tràng, hỗ trợ làm giãn mạch và cường tim
  • Ức chế được tình trạng viêm tuyến tiền liệt
  • Ngăn ngừa viêm loét dạ dày
  • Làm tăng ngoại vi huyết dịch tế bào bạch cầu. 
  • Ức chế thụ thể muscarinic, chống viêm, giảm co thắt cơ bàng quang và hạn chế cơn són tiểu. Với các trường hợp tiểu không tự chủ được, cơ bàng quang đã bị suy yếu, dão, dược liệu còn hỗ trợ phục hồi cơ bàng quang (sau điều trị xơ cứng cổ bàng quang).

4. Một số bài thuốc có sử dụng ích trí nhân 

  • Trị tiểu đêm: Uống 20 hạt ích trí nhân cùng với 200ml nước trước khi đi ngủ
  • Trị di tinh: ích trí nhân, phục linh, phục thần lượng bằng nhau tán bột mịn, mỗi lần 8g, ngày 2 lần, uống với nước sôi ấm. Trị di tinh, bạch đới.
  • Trị chảy nước dãi nhiều: ích trí nhân, đảng sâm, bán hạ, quất bì, xa tiền tử, mỗi thứ 12g, phục linh 16g, sắc uống.
  • Trị đi tiểu ra máu: ích trí nhân 80g, phục thần 80g, viễn chí, cam thảo (thủy chưng) 320g, tán nhuyễn, rồi trộn với rượu thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn và mỗi lần uống 50 viên, với nước gừng sắc, lúc đói.

Trên đây là một số thông tin về dược liệu Ích trí nhân. Hãy để lại bình luận bên dưới nếu bạn có câu hỏi thắc mắc cần giải đáp!

Leave a Reply

Đặt hàng online
× Add a menu in "WP Dashboard->Appearance->Menus" and select Display location "WP Bottom Menu"
Call Now Button